Pháp có hai hệ thống đào tạo chính là các trường đại học công lập và các trường chuyên ngành, trong đó có nhiều trường tư thục, với các mức học phí khác nhau. Các trường công lập học phí chỉ vào khoảng 200-400 euro/năm, trong khi ở các trường tư thục là 4.000 euro một năm trở lên.
Các trường đại học (universités)
Các trường đại học công lập của Pháp, theo thống kê của Edufrance, có 50 khoa chuyên ngành quản lý, 27 viện quản trị doanh nghiệp, 95 viện đại học công nghệ.
Điều kiện đầu vào là có bằng phổ thông trung học Pháp hoặc bằng nước ngoài tương đương (phải qua kỳ kiểm tra tiếng Pháp và xét duyệt hồ sơ). Nếu học sinh Việt Nam đã qua kỳ thi tuyển sinh của một trường đại học Việt Nam thì càng có nhiều cơ hội được xét.
Chương trình đào tạo của các trường đại học (DEUG) rất đa dạng, từ đào tạo cơ bản, đào tạo kỹ thuật cho đến đào tạo chuyên nghiệp. Nếu học xong giai đoạn 1 (hai năm) có thể xin chuyển sang trường khác nếu được trường đó chấp thuận. Giai đoạn 2 có hai lựa chọn: hoặc học xong một năm lấy bằng licence, hoặc học hết đại học (hai năm) lấy bằng Maîtrise.
Các viện đại học chuyên nghiệp – IUP (Instituts universitaires professionnalisés) mới xuất hiện từ thập niên 1990 và có định hướng chuyên nghiệp hóa cao.
Thông qua các đối tác doanh nghiệp, chương trình học của các IUP có cả bài giảng của các chuyên gia đầu ngành và một giai đoạn thực tập bắt buộc.
Các IUP thường tuyển sinh viên ở cấp độ Bac+1, tức là đã học xong năm đầu của DEUG hay các bằng tương đương. Bằng Maîtrise có thể trở thành TIM (Titre d’Ingénieur-Maître).
Phần lớn các IUP có các khóa MIAGE và sau TIM là bằng DRT. Chi phí học tại các IUP cũng giống như các trường đại học, khoảng 253 euro/năm.
Các IUP gồm 21 chuyên ngành bao gồm các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, kỹ sư quản lý, kỹ sư thiết kế, ngân hàng – tài chính – bảo hiểm và truyền thông thông tin.
Các trường chuyên ngành (écoles)
Các trường này tuyển đầu vào ít hơn và không đại trà như trường đại học, có thể là trường công lập hay tư thục đào tạo chuyên biệt về một số ngành nhất định, chẳng hạn như đào tạo kỹ sư, quản trị viên, nghệ thuật hay nhân viên hành chính.
Các “Grandes Ecoles” thuộc hệ thống này. Các trường này có hệ thống đào tạo nghiêm ngặt và có tỷ lệ sinh viên đi làm ngay sau khi tốt nghiệp ở Pháp và nước ngoài rất lớn.
Các trường kỹ sư (écoles d’ingénieur)
Các chương trình đào tạo của các trường kỹ sư Pháp là sự kết hợp giữa đào tạo kiến thức khoa học vững chắc và thực hành. Những khóa thực tập luôn được coi như là một phần không thể thiếu của chương trình đào tạo.
Và chất lượng đào tạo của các trường kỹ sư được thị trường lao động đánh giá cao, sinh viên tốt nghiệp các chương trình đào tạo kỹ sư này thường làm việc ở những vị trí quan trọng.
Ở Pháp có khoảng 250 trường kỹ sư, đào tạo nhiều chuyên ngành đa dạng. Bằng kỹ sư ra trường (diplôme d’ingénieur) đều tương đương với bằng cao học (Mastaire hay Master degree) và được kiểm soát bởi Hội đồng Quốc gia về Học vị Kỹ sư (Commission nationale des Titres d’Ingénieurs – CTI).
- Xem thêm: Những điều cần biết về du học Pháp
Việc tuyển sinh của các trường kỹ sư dựa vào việc tuyển chọn hồ sơ và thi viết. Thời gian học khoảng năm năm tùy chính sách của trường và trình độ của sinh viên.
Nếu bạn đã học bốn năm đại học thì bạn có thể được nhận vào hai năm cuối của chương trình đào tạo kỹ sư.
Nếu bạn đã học năm năm đại học, các trường kỹ sư có các chương trình đào tạo một năm chuyên sâu dành cho bạn, trình độ tương đương cao học (DEA, DESS, Mastère,…).
Các trường nổi tiếng nhất: Polytechnique, Mines, Centrale, Ponts et Chaussées, Supélec, INSA.
Các trường quản lý (écoles de gestion)
Được quản lý bởi các Phòng thương mại và Công nghiệp, thiên về khu vực kinh tế tư nhân, các trường quản trị và thương mại (écoles de commerce et de gestion) gồm khoảng 230 trường, đào tạo sinh viên theo định hướng thực tiễn và thích nghi với chiều hướng phát triển kinh tế nói chung và của ngành quản lý nói riêng.
Đại bộ phận chương trình học của các trường này gắn liền với thời gian thực tập của sinh viên, đây là ưu thế lớn của hệ thống này vì chương trình luôn theo kịp bước tiến của công nghệ mới.
Chương trình của các trường quản trị thường kéo dài tối thiểu ba năm (giống chương trình BBA của Anh – Mỹ). Sau đó, sinh viên có thể học tiếp các khóa chuyên môn khác hoặc học thẳng lên thạc sĩ MBA hay Mastère chuyên môn cao cấp.
Có thể kể tên một số trường quản lý: HEC (Hautes Études Commerciales), ESSEC (École Supérieure nationale de Sciences Économiques et Commerciales), ESCP-EAP, EDHEC de Lille, EM Lyon, ESC (Écoles Supérieures de Commerce), Groupe INSEEC (Institut Supérieur des hautes Etudes Economiques & Commerciales), ISG (Institut Supérieur de Gestion), và Groupe ESG (Écoles Supérieures de Gestion).
Các trường sư phạm ENS (Ecole normale supérieure – Bac+6)
Đào tạo ra giáo viên, các trường này không cấp bằng mà chỉ chuẩn bị cho sinh viên lấy Magistère, DEA hoặc các bằng thạc sĩ khác.
Ở Pháp có bốn ENS: ENS Ulm-Sèvres à Paris; ENS de Lettres et de Sciences Humaines, à Lyon (ENS-LSH); ENS Cachan, près de Paris và ENS Lyon.
Các sinh viên Pháp được trả lương khi theo học ENS vì sẽ dạy học một thời gian cho nhà nước, còn các sinh viên nước ngoài thì không vì không được phép dạy học tại Pháp (trừ khi có CAFEP để dạy tại các trường tư). Để thi vào ENS, phải trải qua hai năm dự bị (classe préparatoire).
Có các kỳ thi dành riêng cho sinh viên đã có DEUG, BTS hoặc DUT. Nếu bạn đã có Maîtrise hoặc bằng kỹ sư, có thể học trực tiếp từ năm thứ ba. Chương trình bốn năm của ENS đào tạo các giáo viên khoa học kỹ thuật về các chuyên ngành nghệ thuật ứng dụng, khoa học nhân văn, khoa học kinh tế và khoa học xã hội.
Các trường hành chính quốc gia ENA (Ecole nationale d’administration – Bac+ 5,7)
Giống như các trường ENS, sinh viên Pháp của ENA được trả lương, còn sinh viên nước ngoài thì không. Sinh viên Pháp phải dưới 28 tuổi, còn sinh viên nước ngoài có thể dưới 35 tuổi, phải đang phục vụ trong bộ máy hành chính hoặc sẽ phục vụ cho bộ máy hành chính của nước mình (trường hợp này phải có xác nhận).
Sinh viên phải thành thạo Pháp ngữ, có trình độ hiểu biết về xã hội Pháp và châu Âu. Để vào học tại ENA, bạn phải có Licence hay Maîtrise (hoặc bằng nước ngoài tương đương), hoặc có bằng của IEP hay của một grande école. Chương trình chuẩn bị thi tuyển thường được tổ chức ở các IEP và một số trường đại học.
Pháp có hai ENA ở Paris và Strasbourg.
Các viện nghiên cứu chính trị IEP (Institut d’Études Politiques – Bac+5)
Pháp có chín IEP: Aix, Bordeaux, Grenoble, Lille, Lyon, Paris (Science Po), Rennes, Strasbourg et Toulouse. Các IEP đào tạo sinh viên ngay sau khi xong Bac thông qua bài thi tuyển.
Các sinh viên có kết quả Bac xuất sắc (très bien) có thể được vào thẳng. Kỳ thi được tổ chức vào đầu tháng 9. Năm IEP cho phép sinh viên đã có Bac+2 vào thẳng năm thứ hai, bốn IEP còn lại chỉ nhận Bac+3 cho năm thứ hai.
Sinh viên nước ngoài có thể theo học khóa riêng để lấy chứng chỉ CEP (Certificat d’études politiques).
Các trường thú y quốc gia ENV (Ecoles Nationales Vétérinaires – Bac+6,9)
Để thi vào trường, bạn cần có hai năm học dự bị (classe préparatoire). Mỗi thí sinh chỉ được thi tối đa hai lần. Có bốn ENV tại Pháp: Paris, Lyon, Nantes, Toulouse. Thời gian học của các ANV là 4-7 năm với mức học phí 762 euro mỗi năm.
Chú ý thêm nếu bạn học về y, dược: Dù bạn có bằng tốt nghiệp đại học tại Việt Nam, bạn vẫn phải đăng ký học lại từ đầu.
Sau năm thứ nhất, bạn sẽ phải tham gia kỳ thi quốc gia, đậu kỳ thi này bạn sẽ được xét vào các năm phù hợp với trình độ của bạn. Mỗi thí sinh chỉ được phép thi tối đa hai lần, nếu đến lần thứ hai bạn vẫn không đậu, bạn sẽ không được học y, dược nữa…