MasterCard vừa công bố kết quả khảo sát lần thứ ba về Chỉ số phát triển nữ doanh nhân (MIWE). Kết quả khảo sát đề cao những thị trường nơi các nữ doanh nhân có được điều kiện thuận lợi nhất để phát triển, đồng thời cảnh báo về những bất bình đẳng đáng kể vẫn đang tồn tại và cản trở chúng ta.
Dựa trên dữ liệu công khai có sẵn từ các tổ chức quốc tế bao gồm Tổ chức Lao động Quốc tế, UNESCO và tổ chức Giám sát Doanh nhân Toàn cầu (GEM), Chỉ số toàn cầu của MasterCard ghi nhận sự phát triển và thành tựu của các nữ doanh nhân và chủ doanh nghiệp tại 58 quốc gia (chiếm gần 80% lực lượng lao động nữ của thế giới) dựa trên ba yếu tố: Thành tựu Tiến bộ của Phụ nữ, Tài sản Tri thức & Tài chính và Các Yếu tố Hỗ trợ Khởi nghiệp.
Kết quả khẳng định rằng phụ nữ có khả năng mở rộng kinh doanh và có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cao hơn ở các thị trường mở và sôi động như New Zealand, Singapore và Australia – nơi các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận được sự hỗ trợ cần thiết để dễ dàng kinh doanh. Phụ nữ cũng có thể tận dụng những nguồn lực cần thiết, bao gồm tiếp cận nguồn vốn, dịch vụ tài chính và các chương trình giáo dục.
Thông thường, các thị trường này cũng bị tác động bởi những chuẩn mực xã hội vốn khuyến khích và thúc đẩy mạnh mẽ sự đổi mới sáng tạo, mạo hiểm và thành công dựa vào sự kiên trì của mỗi người, cũng như trao cho phụ nữ cơ hội công bằng để vươn lên trở thành lãnh đạo trong kinh doanh, đạt được bằng cấp cao đẳng/đại học và được công nhận là doanh nhân thành đạt. Trong 20 quốc gia xếp hạng cao nhất trên toàn cầu, các quốc gia có thu nhập cao chiếm đến 80%.
Top 20 thị trường cho nữ doanh nhân
Hạng | Thị trường | Điểm MIWE |
1 | Mỹ | 70.3 |
2 | New Zealand | 70.2 |
3 | Canada | 69.0 |
4 | Israel | 68.4 |
5 | Ireland | 67.7 |
6 | Đài Loan (Trung Quốc) | 66.2 |
7 | Thụy Sĩ | 65.8 |
8 | Singapore | 65.6 |
9 | Anh | 65.6 |
10 | Ba Lan | 65.1 |
11 | Philippines | 65.1 |
12 | Pháp | 64.8 |
13 | Úc | 64.7 |
14 | Thái Lan | 64.62 |
15 | Hồng Kông | 64.61 |
16 | Tây Ban Nha | 64.5 |
17 | Đan Mạch | 64.3 |
18 | Bồ Đào Nha | 64.2 |
19 | Việt Nam | 63.4 |
20 | Colombia | 63.3 |
Mặt khác, đối với các thị trường ở cuối bảng khảo sát, phụ nữ có xu hướng bị kìm hãm do thiếu cơ hội đảm nhận vai trò cấp cao hơn, họ chịu nhiều thiệt thòi do sự hỗ trợ không đúng mức dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ lệ tài chính toàn diện thấp, cơ hội tiếp cận giáo dục đại học còn ít ỏi cũng như sự hạn chế và kém phát triển của các hệ thống tài chính và doanh nghiệp khiến việc kinh doanh trở nên khó khăn. Quan trọng là các chuẩn mực xã hội và văn hóa tại các quốc gia này cũng không khuyến khích phụ nữ làm việc, có tham vọng hay đảm nhận vai trò lãnh đạo.
- Xem thêm: MasterCard hợp tác Tappy Technologies tích hợp chức năng thanh toán cho các thiết bị đeo thời trang
Top 5 toàn cầu và tất cả các thị trường châu Á – Thái Bình Dương: Chủ doanh nghiệp nữ theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số chủ sở hữu doanh nghiệp
Hạng | Thị trường | % |
1 | Uganda | 38,2% |
2 | Ghana | 37,9% |
3 | Botswana | 36,0% |
4 | Mỹ | 35,1% |
5 | New Zealand | 31,8% |
6 | Nga | 31,2% |
8 | Úc | 30,9% |
20 | Việt Nam | 27,0% |
24 | Singapore | 26,3% |
25 | Philippines | 25,8% |
27 | Trung Quốc Đại Lục | 25,6% |
33 | Thái Lan | 23,4% |
40 | Indonesia | 20,3% |
41 | Đài Loan, Trung Quốc | 20,2% |
42 | Hong Kong | 19,8% |
46 | Nhật Bản | 17,3% |
47 | Hàn Quốc | 16,8% |
48 | Malaysia | 16,2% |
53 | Ấn Độ | 7,4% |
56 | Bangladesh | 4,4% |