Du học lấy bằng MBA

Financial Times đã công bố bảng xếp hạng các trường đào tạo chương trình MBA năm 2012. Stanford Graduate School of Business dẫn đầu bảng xếp hạng và vị trí thứ hai thuộc về Harvard Business School. MBA không chỉ là một bằng cấp kinh doanh mà còn mang ý nghĩa nhiều hơn như thế. Nó là một chương trình sau đại học được thiết kế để chuẩn bị các kỹ năng chuyên nghiệp nhằm giải quyết mọi khía cạnh phức tạp và cạnh tranh của thế giới kinh doanh ngày nay.

Trong số các chương trình du học, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (MBA) là một trong những chương trình cao học được tìm kiếm nhiều nhất tại Việt Nam.

 

Một sinh viên MBA điển hình thường có vài năm kinh nghiệm làm việc sau khi tốt nghiệp đại học. Họ là những người tận tâm, có kỷ luật và tập trung vào con đường sự nghiệp dự định của mình, họ biết được điều gì họ cần phải làm để gặt hái thành công và nắm rõ về lĩnh vực cụ thể mà họ dự định theo đuổi sau khi có bằng MBA. Các ứng viên MBA giỏi thể hiện được tiềm năng lãnh đạo và có khả năng sáng tạo, phẩm chất chuyên môn, sự tận tâm và gắn bó.

Học những gì từ MBA?

Các môn học nòng cốt này bao gồm: Nhân lực, Tài chính, Kế toán, Kinh tế học, Marketing, Chiến lược, Quản lý thông tin và kỹ thuật, Đạo đức học, Kết cấu công ty và quản lý tổ chức, Luật…

Ngoài ra, chương trình MBA còn có các môn tự chọn để sinh viên thích nghi với nhu cầu học tập thực tế của mình. Các môn tự chọn phổ biến là: Kỹ thuật và thương mại điện tử, Tư vấn, Quản lý chung, Lãnh đạo, Chiến lược tập thể, Đạo đức kinh doanh, Các vấn đề về kinh tế và tài chính, Quản lý kinh doanh nhỏ, Quản trị nhân lực trong hình thức kinh doanh nhỏ, Quản lý và sinh thái học…

Nội dung của chương trình học MBA là sự cân bằng giữa giáo dục kinh doanh chính thức và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày. Nó hòa nhập làm việc nhóm với sự cạnh tranh và dạy các kỹ năng tạo điều kiện cho sinh viên nắm bắt các ý tưởng và cơ hội mới. Không chỉ có vậy, chương trình MBA còn kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.

Các nhà giảng dạy của chương trình MBA thường là những người xuất sắc, hầu hết các giáo sư của chương trình đều có bằng PhD và kinh nghiệm quản lý hàng đầu để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Hầu hết các chương trình MBA đều phát triển chương trình làm việc theo nhóm. Việc này nhằm mục đích thông qua nhóm làm việc và ảnh hưởng lẫn nhau, các học viên sẽ chia sẻ kinh nghiệm để có quan niệm toàn cầu hơn.

Trước xu hướng toàn cầu hóa và sự phát triển của các công nghệ mới, dẫn đến các thay đổi sâu sắc trong kinh doanh – trong 10 năm qua chúng ta đã chứng kiến nhiều thay đổi trong nội dung chương trình MBA. Nhiều môn học đã được đưa vào như: tài chính quốc tế, quản lý dây chuyền, quản lý chất lượng toàn bộ, thương mại điện tử và công nghệ thông tin… Phương pháp giảng dạy cũng phát triển hơn, sinh viên ít phải học lý thuyết và thay vào đó là thực hành cùng với các nhóm làm việc. Ngoài ra còn có một số môn khác như chính trị, tôn giáo, lịch sử, giao tiếp…

Điều kiện nhập học tại một số nền giáo dục tiên tiến

Anh quc

Hiện nay ở Anh có khoảng hơn 100 chương trình MBA.

Các trường ở Anh thường yêu cầu điểm thi GMAT vào khoảng 550 đến 600 và tối thiểu hai năm nhưng thường là ba đến bốn năm kinh nghiệm làm việc. Tuy nhiên có một số trường không yêu cầu phải có kinh nghiệm làm việc. Ngoài ra, bạn còn phải có đủ trình độ nói và viết tiếng Anh thông qua kết quả của các chứng chỉ như IELTS, TOEFL.

Học phí từ 6.000 đến 18.000 bảng. Chi phí ăn ở 6.500 bảng. Một điều lưu ý là các sinh viên ở Anh sẽ được chăm sóc sức khỏe miễn phí khi khóa học kéo dài hơn sáu tháng.

Canada

Về cơ bản, chương trình MBA toàn thời gian kéo dài hai năm. Tuy nhiên, có những lựa chọn khác mà bạn có thể cân nhắc như học MBA ngoài giờ, MBA rút ngắn thời gian và học qua hệ thống đào tạo từ xa, như vậy có thể làm giảm hoặc tăng độ dài của khóa học.

Lưu ý rằng những yêu cầu cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục là khác nhau và sinh viên nên kiểm tra, hỏi trực tiếp các nơi mình dự định theo học những điều kiện nhập học cụ thể. Tuy nhiên, dù điều kiện có khác nhau đôi chút, nhưng yêu cầu chung vẫn là:

Về học vấn:

– Điểm trung bình (grate point average – GPA) tối thiểu là 3.0 trên thang điểm tối đa là 4.0, tương đương với sinh viên có toàn điểm B và nếu chia theo tỷ lệ là 70% trên tổng điểm.

– Điểm GMAT tối thiểu từ 500-600.

(Chú thích: ở Canada và Mỹ, chỉ tính thang điểm tối đa là 4.0, điểm chấm theo A, B, C, D khác với Việt Nam là tính thang điểm 10. Với yêu cầu là 3.0, tính theo tỷ lệ điểm là đạt 70/100%).

– Hầu hết các viện đều yêu cầu có điểm TOEFL đầu vào, từ 550-600 điểm. Nhiều cơ sở giáo dục chấp nhận chứng chỉ tương đương như IELTS hay Bài thi đánh giá trình độ tiếng Anh học thuật Canada (CAEL Assessment).

Điều kiện khác:

– Có kinh nghiệm làm việc, tối thiểu là hai năm. Một vài cơ sở giáo dục sẽ chấp nhận ứng viên chỉ có một năm kinh nghiệm làm việc.

– Thư giới thiệu.

– Bài viết giới thiệu về bản thân.

– Lý lịch.

– Qua vòng phỏng vấn.

Hoa Kỳ

Nộp đơn xin học MBA đòi hỏi rất nhiều công sức và thời gian. Các trường khác nhau thường đặt ra các điều kiện khác nhau, nhưng một cách tổng quát, các trường kinh doanh thường đòi hỏi ứng viên các điều kiện sau:

– Bài luận (essays), là yếu tố quan trọng nhất. Các bài luận thường xoay vào các câu hỏi như: tại sao bạn lại chọn học MBA? Bạn muốn chọn nghề nghiệp gì tương lai? Khả năng lãnh đạo, sáng tạo và giải quyết vấn đề của bạn như thế nào? Các trường càng xếp hạng cao, có nhiều ứng viên với điểm GMAT và GPA rất cao thì bài luận càng khó (điển hình như Stanford) và có độ quan trọng cao.

– Kinh nghiệm làm việc, là yếu tố các trường sử dụng để làm đa dạng hóa lớp học MBA. Một số trường mạnh về kỹ thuật (như MIT, Purdue) có tỷ lệứng viên từ ngành tự nhiên cao, Yale thích tuyển chọn các ứng viên từ các tổ chức phi lợi nhuận, trong khi Stanford lại có tiêu chí tuyển chọn sinh viên rất đa dạng. Nếu bạn có một nền kiến thức (back-ground) độc đáo, cơ hội của bạn trúng tuyển sẽ cao hơn.

– Điểm GMAT, quan trọng vì nó là một tiêu chí trong bảng xếp hạng các trường kinh doanh.

– Phỏng vấn, đa số các trường đòi hỏi được phỏng vấn ứng viên như một phần bắt buộc trong quy trình nộp đơn.

– Hoạt động xã hội và các hoạt động từ thiện được các trường đánh giá như là sự quan tâm và đóng góp cho xã hội của ứng viên, cũng như tiềm năng lãnh đạo của ứng viên từ khi còn học đại học. Điều kiện này đặc biệt quan trọng khi bạn là sinh viên mới ra trường hoặc có ít kinh nghiệm làm việc. Harvard, Stanford thường nhấn mạnh đến tiêu chí này.

– Điểm trung bình (GPA), điểm trung bình đại học (hoặc sau đại học) là một tiêu chí để đánh giá khả năng học vấn, nhưng thường là không quan trọng, vì khó đánh giá điểm số giữa trường tốt và xấu. Do đó, các trường thường đề nghị bạn cung cấp bảng xếp hạng (bạn ở top bao nhiêu phần trăm trong lớp), hoặc chỉ cần bạn nằm ở một khung GPA nhất định là được (thường là từ 3.0, tương đương khoảng B hoặc 7.0 trở lên đối với thang điểm đại học Việt Nam).

– TOEFL hoàn toàn không đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển chọn. Chỉ cần bạn đạt được đủ điểm cần thiết (thường là 600 đối với kỳ thi trên giấy, 250 đối với trên máy tính hoặc 100 đối với kỳ thi iBT).

Quy trình nộp đơn ở Hoa Kỳ:

Hạn nộp đơn của các trường thường có ba đến bốn vòng (round), kéo dài bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Kết quả sẽ được thông báo cho bạn chậm nhất vào cuối mỗi vòng và sẽ sớm hơn nhiều nếu hồ sơ bạn rất mạnh (được nhận ngay) hoặc rất yếu (bị loại ngay). Kinh nghiệm cho thấy bạn nộp đơn càng sớm, khả năng được nhận (và được học bổng) càng cao. Đối với sinh viên quốc tế, vòng 2 thường là vòng cuối cùng để bạn nộp đơn. Vòng 3 trở đi thường cạnh tranh rất gay gắt do số chỉ tiêu tuyển sinh còn lại không nhiều và bạn bị so sánh với tất cảứng cử viên đã được nhận, cũng như phải cạnh tranh với sốứng viên trong hàng đợi.

 

The Economist đã công bố 12 trường đại học ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương nằm trong bảng xếp hạng chương trình MBA hàng đầu năm 2012. Sau đây là 12 trường có chương trình MBA trong top đầu ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, và xếp hạng trên tổng số 200 trường trên thế giới.

 

Trường

Xếp hạng tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương

Xếp hạng trên thế giới

University of Queensland, Business School – Australia

1

27

University of Melbourne, Melbourne Business School – Australia

2

38

University of Hongkong, Faculty of Business and Economics – Hongkong

3

41

Curtin Graduate School of Business – Australia

4

46

Indian Institute of Management – Ấn Độ, Ahmedabad

5

56

Macquarie Graduate School of Management- Australia

6

61

Hongkong University of Science and Technology, School of Business and Management – Hongkong

7

62

Nanyang Technological University, Nanyang Business School – Singapore

8

72

Yonsei University – Korea

9

83

China Europe International Business School – China

10

85

National University of Singapore, The NUS Business School – Singapore

11

92

Chinese University of Hongkong – Hongkong

12

94

 

Nguồn: edvantage.com.sg 

Mộc An tổng hợp

Exit mobile version