Mọi giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam đều không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ một số trường hợp dưới đây doanh nghiệp vẫn được phép sử dụng ngoại hối.
Ngoại hối không phải chỉ có ngoại tệ mà còn bao gồm nhiều hình thức khác nhau được quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này, doanh nghiệp có thể nhìn nhận ngoại hối trong hình thức ngoại tệ để dễ dàng hình dung các giao dịch được mô tả; Cụ thể:
1. Điều chuyển vốn nội bộ trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của doanh nghiệp với tài khoản của đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện…) không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
2. Góp vốn thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Doanh nghiệp được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh…) thông qua các tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
3. Cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú
Doanh nghiệp được quyền báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
Người không cư trú là các tổ chức, cá nhân KHÔNG thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối năm 2013).
4. Trả lương cho người lao động nước ngoài
Doanh nghiệp được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính doanh nghiệp.
5. Giao dịch với doanh nghiệp chế xuất
Doanh nghiệp chế xuất được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
Doanh nghiệp chế xuất được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu;
Đồng thời, doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất.
6. Giao dịch với tổ chức tín dụng
Doanh nghiệp được thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi dịch vụ ngoại hối cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam.
7. Một số giao dịch trong đấu thầu
Doanh nghiệp là nhà thầu trong nước được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài, đối với:
(i) Chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu; và, (ii) Việc thực hiện gói thầu theo quy định của Pháp luật về dầu khí.
8. Thanh toán phí, lệ phí cho cơ quan nước ngoài
Doanh nghiệp được thanh toán phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
9. Cung ứng dịch vụ ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu
Doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
10. Cung ứng dịch vụ ngoại hối
Những doanh nghiệp, không phải là tổ chức tín dụng, được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
11. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài.
Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh nghiệp mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
12. Hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế
Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của Nghị định 167/2016/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế.
13. Cung ứng dịch vụ tại khu cách ly, kho ngoại quan
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
14. Kinh doanh đại lý vận tải
Doanh nghiệp làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện những giao dịch sau đây:
– Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
– Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
– Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
15. Kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn và du lịch
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
16. Một số giao dịch cần thiết khác
Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, doanh nghiệp được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.
Doanh nghiệp có hành vi vi phạm những quy định về giao dịch ngoại hối nêu trên sẽ chịu xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, tùy vào hành vi cụ thể. Mức xử phạt quy định tại Điều 24 này là đối với cá nhân, doanh nghiệp sẽ chịu mức xử phạt gấp đôi.
Căn cứ pháp lý:
– Pháp lệnh Ngoại hối năm 2005;
– Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối năm 2013;
– Nghị định 96/2014/NĐ-CP;
– Thông tư 32/2013/TT-NHNN.